Tên Cơ quan | Trung tâm Viễn thám Quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên (Tiếng Anh) | National Remote Sensing Center | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bộ chủ quản | Bộ Tài nguyên và Môi trường | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cơ quản quản lý trực tiếp | Bộ Tài nguyên và Môi trường | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Địa chỉ | Số 108 phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số điện thoại/fax | 04.38 343 811/04.38 350 728 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Email / website | This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chức năng, nhiệm vụ | 0301_TTVienThamQG
1. Chức năng, nhiệm vụ chung: Ngày 12/05/2008 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký Quyết định số 990/QĐ-BTNMT về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Viễn thám quốc gia. Trung tâm Viễn thám quốc gia là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng điều tra, đánh giá, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường bằng công nghệ viễn thám và địa tin học phục vụ công tác quản lý nhà nước, phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, như: - Sử dụng công nghệ viễn thám, công nghệ địa tin học để phục vụ công tác điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên và môi trường, bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, các hoạt động khai thác tài nguyên, các hiện tượng môi trường, các hiện tượng khí tượng, thủy văn, thiên tai và tai biến địa chất; - Quản lý, vận hành trạm thu nhận và xử lý ảnh vệ tinh; thu nhận, xử lý, lưu trữ, quản lý và cung cấp các dữ liệu thông tin ảnh viễn thám; - Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia, thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình, bản đồ biển và hải đảo bằng công nghệ viễn thám và địa tin học, phục vụ quy hoạch và quản lý nhà nước về lãnh thổ, biển và hải đảo; - Xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai bằng công nghệ viễn thám và địa tin học, phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế của các ngành và các địa phương; - Ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin địa lý (GIS) và công nghệ định vị vệ tinh (GPS) trong công tác đo đạc, thu thập,phân tích, xử lý các dữ liệu thông tin không gian, phục vụ công tác giám sát tài nguyên và môi trường; - Ứng dụng công nghệ địa tin học trong việc xây dựng các hệ quy chiếu, hệ tọa độ không gian, hệ thống tham chiếu trọng lực và độ cao; - Ứng dụng công nghệ viễn thám và địa tin học trong việc thành lập Atlas, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch đất đai và các loại bản đồ chuyên đề khác của Bộ; - Ứng dụng công nghệ viễn thám và công nghệ LiDAR (quét laser) để thành lập bản đồ không gian (3D) phục vụ quản lý đô thị, các công trình dân sự và giám sát, cảnh báo sạt lở đất và lũ lụt; - Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám và địa tin học phục vụ việc giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường; giám sát các sự cố thiên tai; - Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám; - Thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về lĩnh vực viễn thám và địa tin học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Thực hiện dịch vụ sản xuất, cung cấp các sản phẩm viễn thám và địa tin học; - Tư vấn, chuyển giao và đào tạo công nghệ viễn thám, công nghệ GIS, công nghệ địa tin học cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến CNVT - Ứng dụng công nghệ viễn thám để thành lập Atlas và các loại bản đồ chuyên đề, bản đồ hện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai, các loại bản đồ tài nguyên biển. - Tổ chức thực hiện các giao dịch, hoạt động tư vấn, các dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ viễn thám về giám sát tài nguyên và môi trường cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện, cập nhật thông tin, tư liệu và lập các báo cáo nhanh các hiện tượng, hiện trạng, biến động và nhận định xu hướng phát triển về tài nguyên môi trường bằng công cụ viễn thám và GIS. - Thực hiện các chương trình, dự án, hợp đồng kinh tế, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ viễn thám với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giám sát tài nguyên và môi trường, giám sát và cảnh báo thiên tai. - Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Tham gia thực hiện các hoạt động về hợp tác quốc tế và hợp tác liên ngành về viễn thám trong lĩnh vực giám sát tài nguyên và môi trường theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm Viễn thám quốc gia. - Ứng dụng công nghệ viễn thám để thành lập bản đồ không gian (3D) phục vụ quản lý đô thị, các công trình dân sự và giám sát, cảnh báo sạt lở đất và lũ lụt. Tham gia thực hiện các dịch vụ sản xuất các sản phẩm viễn thám, các sản phẩm ảnh viễn thám, các chương trình xử lý, quản lý, lưu trữ dữ liệu thông tin không gian, tư vấn chuyển giao và đào tạo công nghệ viễn thám, công nghệ giám sát tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cơ cấu tổ chức và cán bộ |
- Cơ cấu tổ chức: (Xem sơ đồ chi tiết tại file kèm theo) Bbao gồm các Phòng chức năng và 8 Trung tâm phụ thuộc - Cán bộ:trong đó có 7 Tiến sĩ, 28 Thạc sỹ, 233 Kỹ sư, còn lại là các kỹ thuật viên và hợp đồng công việc khác.
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trang thiết bị lớn đã được đầu tư |
Danh sách trang thiết bị
|